Biện pháp phòng, chống bệnh Tụ huyết trùng trên đàn trâu bò
Giới thiệu chung về bệnh

Bệnh do vi khuẩn Pasteurella gây nên. Bệnh xảy ra rải rác quanh năm ở các vùng nóng ẩm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm). Vi khuẩn tụ huyết trùng dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh nắng mặt trời và chất sát trùng. Vi khuẩn bị diệt ở nhiệt độ 580C trong 20 phút, 800C sau 10 phút; 1000C chết ngay. Trong tổ chức của động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3 tháng, các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng như axit phenic 5%, crezil 3%, nước vôi 1%, formol 2%. Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sản trong đất ẩm thiếu ánh sáng, có nhiều muối nitrat và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn sống hàng tháng, có khi hàng năm.

  1. Loài mắc bệnh và đường truyền lây 
    • 1.1.Loài vật mắc bệnh

    Trong tự nhiên, trâu bò dễ mắc bệnh nhất. Bệnh từ trâu, bò có thể lây sang ngựa, lợn và gia cầm. Vì vậy, trong ổ dịch tụ huyết trùng trâu, bò cần chú ý phòng bệnh cho các loài động vật này. Bê, nghé đang bú mẹ ít mắc, trâu bò 2 - 3 tuổi mắc bệnh nhiều hơn trâu, bò già. Ở nước ta, trâu thường mắc bệnh nhiều và nặng hơn bò.

    • 1.2.Đường truyền lây

    Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường tiêu hoá là chính, ngoài ra còn qua hô hấp, đặc biệt khi niêm mạc bị tổn thương. Bệnh lan truyền trực tiếp từ con mang mầm bệnh sang con khoẻ, hoặc gián tiếp qua đường thức ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh kém.

    Bệnh có thể lây truyền từ trâu, bò sang lợn, gia cầm và ngược lại.

  2. Triệu chứng lâm sàng

    Thời gian ủ bệnh rất ngắn, chỉ từ 1 – 3 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài đến 02 tuần. Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể sau đây:

    • 2.1.Thể quá cấp tính

      Con vật sốt cao trên 410C, đột ngột trở nên hung dữ, điên cuồng, chạy lung tung, chết trong vòng 24 giờ. Thể này ít có biểu hiện gì đặc trưng.

    • 2.2.Thể cấp tính

      Thể này rất phổ biến, con vật sốt cao trên 410C, bỏ ăn, lờ đờ, nước mũi nước mắt chảy nhiều. Niêm mạc mắt, mũi, miệng đỏ sẫm rồi tái tím. Vùng hầu sưng to làm lưỡi thè ra ngoài. Hạch bên cổ sưng to, thở khó và nặng nề, đi lại khó khăn. Lúc đầu táo bón, sau lại ỉa lỏng, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột, bụng chướng to. Con vật nằm liệt, đái ra máu, lịm yếu dần rồi chết trong 1 - 2 ngày. Tỷ lệ chết cao nếu không chữa kịp thời.

    • 2.3.Thể mãn tính

      Một số trâu, bò, lợn vượt qua được giai đoạn cấp tính thường chuyển sang thể mãn tính. Con vật có biểu hiện mệt mỏi, khó thở, thở nhanh, khò khè, gầy yếu, ho từng hồi, kéo dài, ho nhiều khi vận động, mũi khô hoặc có dịch mũi đặc, đi lại khó khăn do viêm khớp, viêm phổi, viêm phế quản. Rối loạn tiêu hoá (phân lúc táo lúc lỏng), giảm ăn uống, gầy yếu. Một số con mắc bệnh bị chết do kiệt sức. Một số ít có sức chịu đựng thì những biểu hiện này nhẹ dần và khỏi, nhưng phải hàng tháng sau mới hồi phục.

  3. Bệnh tích

    Hạch sưng to, tụ máu ở cơ quan phủ tạng, ruột và dạ dày bị viêm, niêm mạc và các tổ chức liên kết dưới da xuất huyết lám tấm, thịt nhão.

    Bao tim và vùng xoang bụng tích đầy nước có khi xuất huyết.

    Gan và thận bị viêm, tụ máu.

    Viêm phổi thuỳ lớn, phổi có nhiều vùng bị gan hoá. Khí quản và phế quản tụ máu, xuất huyết, màng phổi xuất huyết lốm đốm, dày lên và dính vào thành mạch ngực. 

  4. Chẩn đoán bệnh 

    Dựa vào dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích điển hình như sốt cao đột ngột, niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục. Các hạch lâm ba sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó. Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ thũng, làm cho con vật đi lại khó khăn. Tim sưng to trong xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hoá từng đám.

    Chẩn đoán phòng thí nghiệm: Phân lập vi khuẩn gây bệnh.

  5. Phòng bệnh
    • 5.1.Vệ sinh phòng bệnh
    • Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, định kỳ tẩy uế, tiêu độc khử trùng. Ở bãi chăn thả và quanh khu vực chuồng nuôi cần phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, thoát nước ở chỗ có vũng nước tù để hạn chế sự tồn tại của mầm bệnh trong tự nhiên. Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách vệ sinh thức ăn, nước uống, cho vật nuôi ăn, uống đủ, chăm sóc sử dụng và khai thác hợp lý. Khi phát hiện có dịch bệnh xảy ra phải kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cán bộ thú y; gia súc ốm phải cách ly điều trị, tránh làm lây lan bệnh. Gia súc, gia cầm chết do mắc bệnh Tụ huyết trùng phải tiêu huỷ theo đúng quy định. Toàn bộ chuồng trại, bãi chăn phải được vệ sinh, tẩy uế triệt để. Đốt rác thải và ủ phân có trộn vôi bột để tiêu diệt mầm bệnh.
    • 5.2.Phòng bệnh bằng vắc xin

      Tiêm vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng và các loại vắc xin khác đầy đủ theo quy định. Liều lượng và cách dùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Thông thường 6 tháng tiêm nhắc lại 1 lần. Chú ý, đối với trâu, bò chuẩn bị vận chuyển, thay đổi điều kiện sống cần tiêm vắc xin trước khi chuyển đàn 21 ngày. 

  6. Điều trị bệnh

Do bệnh thường xảy ra ở thể quá cấp và cấp tính nên cần phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời mới có kết quả cao.

Có thể dùng 1-2 loại kháng sinh sau đây: Streptomycin, Ampikana, Oxytetracylin, Gentamicin, Doxycyclin, Lincospecto. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 

Ngoài việc dùng kháng sinh cần tiêm cho con vật các thuốc trợ tim, trợ sức như: Long não, Cafein, Stricnin, Analgin và Vitamin B1, Vitamin C. Trong những trường hợp cần thiết có thể truyền dịch. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng để vật nuôi nhanh bình phục.

                                                                               Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Gia Viễn

  • Từ khóa :
Tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập