Biện pháp phòng, chống bệnh Tụ huyết trùng trên đàn trâu bò
31/10/2024
Giới thiệu chung về bệnh
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella gây nên. Bệnh xảy ra
rải rác quanh năm ở các vùng nóng ẩm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa (từ
tháng 6 đến tháng 9 hàng năm). Vi khuẩn tụ huyết trùng dễ bị tiêu diệt bởi sức
nóng, ánh nắng mặt trời và chất sát trùng. Vi khuẩn bị diệt ở nhiệt độ 580C
trong 20 phút, 800C sau 10 phút; 1000C chết ngay. Trong
tổ chức của động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3 tháng, các chất
sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng như axit phenic 5%, crezil 3%,
nước vôi 1%, formol 2%. Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sản trong đất ẩm thiếu
ánh sáng, có nhiều muối nitrat và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và
trên đồng cỏ vi khuẩn sống hàng tháng, có khi hàng năm.
- Loài mắc bệnh và đường truyền lây
Trong tự nhiên, trâu bò dễ mắc bệnh nhất. Bệnh từ
trâu, bò có thể lây sang ngựa, lợn và gia cầm. Vì vậy, trong ổ dịch tụ huyết
trùng trâu, bò cần chú ý phòng bệnh cho các loài động vật này. Bê, nghé đang bú
mẹ ít mắc, trâu bò 2 - 3 tuổi mắc bệnh nhiều hơn trâu, bò già. Ở nước ta, trâu
thường mắc bệnh nhiều và nặng hơn bò.
Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường tiêu hoá là
chính, ngoài ra còn qua hô hấp, đặc biệt khi niêm mạc bị tổn thương. Bệnh lan
truyền trực tiếp từ con mang mầm bệnh sang con khoẻ, hoặc gián tiếp qua đường
thức ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh kém.
Bệnh có thể lây truyền từ trâu, bò
sang lợn, gia cầm và ngược lại.
- Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh rất ngắn, chỉ từ 1 – 3 ngày, tuy
nhiên có thể kéo dài đến 02 tuần. Trâu, bò thường mắc bệnh ở 3 thể sau đây:
- 2.1.Thể quá cấp tính
Con vật sốt cao trên 410C, đột ngột trở
nên hung dữ, điên cuồng, chạy lung tung, chết trong vòng 24 giờ. Thể này ít có
biểu hiện gì đặc trưng.
- 2.2.Thể cấp tính
Thể này rất phổ biến, con vật sốt cao trên 410C,
bỏ ăn, lờ đờ, nước mũi nước mắt chảy nhiều. Niêm mạc mắt, mũi, miệng đỏ sẫm rồi
tái tím. Vùng hầu sưng to làm lưỡi thè ra ngoài. Hạch bên cổ sưng to, thở khó
và nặng nề, đi lại khó khăn. Lúc đầu táo bón, sau lại ỉa lỏng, phân có lẫn máu và
niêm mạc ruột, bụng chướng to. Con vật nằm liệt, đái ra máu, lịm yếu dần rồi
chết trong 1 - 2 ngày. Tỷ lệ chết cao nếu không chữa kịp thời.
- 2.3.Thể mãn tính
Một số trâu, bò, lợn vượt qua được giai đoạn cấp
tính thường chuyển sang thể mãn tính. Con vật có biểu hiện mệt mỏi, khó thở,
thở nhanh, khò khè, gầy yếu, ho từng hồi, kéo dài, ho nhiều khi vận động, mũi
khô hoặc có dịch mũi đặc, đi lại khó khăn do viêm khớp, viêm phổi, viêm phế
quản. Rối loạn tiêu hoá (phân lúc táo lúc lỏng), giảm ăn uống, gầy yếu. Một số
con mắc bệnh bị chết do kiệt sức. Một số ít có sức chịu đựng thì những biểu
hiện này nhẹ dần và khỏi, nhưng phải hàng tháng sau mới hồi phục.
- Bệnh tích
Hạch sưng to, tụ máu ở cơ quan phủ tạng, ruột và dạ
dày bị viêm, niêm mạc và các tổ chức liên kết dưới da xuất huyết lám tấm, thịt
nhão.
Bao tim và vùng xoang bụng tích đầy
nước có khi xuất huyết.
Gan và thận bị
viêm, tụ máu.
Viêm phổi thuỳ lớn, phổi có nhiều vùng bị gan hoá.
Khí quản và phế quản tụ máu, xuất huyết, màng phổi xuất huyết lốm đốm, dày lên
và dính vào thành mạch ngực.
- Chẩn đoán bệnh
Dựa vào dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích điển hình
như sốt cao đột ngột, niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi
chảy liên tục. Các hạch lâm ba sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm
cho con vật lè lưỡi ra, thở khó. Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thuỷ
thũng, làm cho con vật đi lại khó khăn. Tim sưng to trong xoang bao tim, màng
phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hoá từng
đám.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: Phân lập
vi khuẩn gây bệnh.
- Phòng bệnh
- 5.1.Vệ sinh phòng bệnh
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, định kỳ tẩy uế,
tiêu độc khử trùng. Ở bãi chăn thả và quanh khu vực chuồng nuôi cần phát quang
bụi rậm, khơi thông cống rãnh, thoát nước ở chỗ có vũng nước tù để hạn chế sự
tồn tại của mầm bệnh trong tự nhiên. Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng
cách vệ sinh thức ăn, nước uống, cho vật nuôi ăn, uống đủ, chăm sóc sử dụng và
khai thác hợp lý. Khi phát hiện có dịch bệnh xảy ra phải kịp thời báo cáo chính
quyền địa phương và cán bộ thú y; gia súc ốm phải cách ly điều trị, tránh làm
lây lan bệnh. Gia súc, gia cầm chết do mắc bệnh Tụ huyết trùng phải tiêu huỷ
theo đúng quy định. Toàn bộ chuồng trại, bãi
chăn phải được vệ sinh, tẩy uế triệt để. Đốt rác thải và ủ phân có trộn vôi bột
để tiêu diệt mầm bệnh.
- 5.2.Phòng bệnh bằng vắc xin
Tiêm vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng và các loại
vắc xin khác đầy đủ theo quy định. Liều lượng và cách dùng theo khuyến cáo của
nhà sản xuất. Thông thường 6 tháng tiêm nhắc lại 1 lần. Chú ý, đối với trâu, bò
chuẩn bị vận chuyển, thay đổi điều kiện sống cần tiêm vắc xin trước khi chuyển
đàn 21 ngày.
- Điều trị bệnh
Do bệnh thường xảy ra ở thể quá
cấp và cấp tính nên cần phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời mới có kết quả
cao.
Có thể dùng 1-2 loại kháng sinh
sau đây: Streptomycin, Ampikana, Oxytetracylin, Gentamicin, Doxycyclin,
Lincospecto. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Ngoài việc dùng kháng sinh cần tiêm cho con vật các
thuốc trợ tim, trợ sức như: Long não, Cafein, Stricnin, Analgin và Vitamin B1,
Vitamin C. Trong những trường hợp cần thiết có thể truyền dịch. Tăng cường chăm
sóc nuôi dưỡng để vật nuôi nhanh bình phục.
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Gia Viễn
|