Kỹ thuật vệ sinh, khử trùng tiêu độc và tiêm vắc xin phòng, chống dịch bệnh động vật vụ Thu Đông năm 2024
I. CÔNG TÁC
VỆ SINH KHỬ TRÙNG TIÊU ĐỘC
1. Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi
trường, có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ rộng, tiêu diệt được
nhiều loại mầm bệnh; Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao
động phù hợp; Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử
trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa); Pha chế và sử dụng
hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ,
phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.
2. Loại hóa chất sát trùng
Hóa
chất sát trùng trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam; vôi
bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa; Loại hóa chất sát trùng khác
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
3. Đối tượng, tần suất và cách thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc
3.1 Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
+ Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi, thực hiện tiêu độc khử
trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát động của địa phương.
+ Quét dọn sạch sẽ khu vực nuôi nhốt gia súc, gia cầm; khơi
thông cống rãnh, phát quang cây cỏ xung quanh chuồng nuôi, quét dọn thu gom
phân rác để xử lý theo đúng quy trình.
+ Rắc vôi bột hoặc phun hóa chất khử trùng, tiêu độc toàn
bộ chuồng trại, khu vực chăn nuôi và vùng phụ cận mỗi tuần 01 lần.
+ Vệ sinh, khử trùng tiêu độc các phương tiện vận chuyển
gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, thức ăn… trước khi ra, vào cơ sở.
3.2 Hộ gia đình có chăn nuôi động vật
+ Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và thực hiện tiêu độc
khử trùng theo các đợt phát động của địa phương.
+ Thường xuyên quét dọn sạch sẽ khu vực nuôi nhốt gia súc,
gia cầm, thu gom phân rác, chất độn chuồng để đốt hoặc chôn lấp.
3.3 Cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm
+ Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi đợt ấp nở và
theo các đợt phát động của địa phương.
+ Phát quang cây cỏ xung quanh và quét dọn sạch sẽ toàn bộ
khu vực lò ấp, đường ra vào cơ sở ấp, thu gom vỏ trứng sau khi đã ấp nở để tiêu
hủy.
+ Phun khử trùng tiêu độc đường ra vào cơ sở, các phương
tiện vận chuyển trứng giống và gia cầm mới ấp nở.
3.4 Cơ sở giết mổ động vật, chế biến động vật, sản phẩm động vật + Định
kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết mổ động vật.
+ Nơi nuôi gia súc, gia cầm chờ giết mổ thực hiện như với cơ sở chăn
nuôi tập trung nhưng phải thực hiện vệ sinh tiêu độc hàng ngày.
+ Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh,
tiêu độc khử trùng trước, sau khi ra, vào cơ sở giết mổ.
+ Phát quang cây cỏ xung quang nhà xưởng cơ sở giết mổ, khơi thông cống
rãnh, san lấp các vũng nước đọng, xử lý chất thải theo đúng quy định
3.5 Chợ buôn bán, địa điểm
thu gom động vật, sản phẩm động vật
+ Vệ
sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật sau mỗi
phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch động vật phải định kỳ thực hiện vệ sinh và
tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách ly động
vật.
+ Quét dọn, phun thuốc khử trùng tập trung hơn khu vực bán gia súc, gia
cầm và các vật dụng liên quan sau mỗi buổi chợ và xử lý chất thải theo đúng quy
định.
+ Phương tiện vận chuyển phải được phun hóa chất khử trùng tiêu độc khi
vào, ra khỏi chợ.
3.6 Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu thụ động vật mắc
bệnh, sản phẩm mang mầm bệnh, khu vực thu gom, xử lý chất thải động vật
+ Vệ sinh tiêu độc
khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của
địa phương.
+ Thường xuyên
kiểm tra, xử lý, khắc phục các trường hợp sụt, lún, ô nhiễm môi trường hố chôn
lấp.
3.7 Trạm, chốt kiểm dịch động vật
+ Vệ sinh tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật đi qua trạm, chốt kiểm dịch động vật.
- Chốt kiểm soát ổ
dịch:
+ Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hàng ngày đối
với phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong thời gian có dịch.
3.8 Nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm
Phát động nhân dân, các hội đoàn thể, thực hiện tổng vệ
sinh đường làng ngõ xóm, quét dọn sạch sẽ, phát quang bụi rậm, khơi thông cống
rãnh, phun thuốc khử trùng tiêu độc thường xuyên.
3.9 Đối với các xã, thị trấn đang có ổ dịch
Tại ổ dịch (xã, TT có dịch) và vùng bị uy hiếp (các xã, TT
tiếp giáp ổ dịch), thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01
lần/ ngày trong vòng tuần đầu tiên; 03 lần/ tuần trong hai tuần tiếp theo. Vùng
đệm (các xã tiếp giáp vùng bị uy hiếp), thực hiện việc tổng vệ sinh khử trùng
tiêu độc tần suất 01 lần/ tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
II. CÔNG
TÁC TIÊM VẮC XIN PHÒNG BỆNH
Sử dụng các loại vắc xin thuộc danh mục được phép lưu hành
tại thị trường Việt Nam, đảm bảo chất lượng theo quy định, có tem nhãn, còn hạn
sử dụng, đóng gói vận chuyển, bảo quản theo đúng quy định và sử dụng cho đúng
đối tượng vật nuôi, vật nuôi chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phòng nhưng hết
thời gian miễn dịch.
1.
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc
a) Loại vắc xin sử
dụng:
- Vắc xin Lở mồm long móng được
phép lưu hành tại Việt Nam.
- Cách dùng: Đường tiêm và liều
lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. b)
Đối tượng tiêm phòng:
- Trâu, bò, bê, nghé khỏe mạnh chưa
được tiêm phòng hoặc đã hết thời gian miễn dịch bảo hộ; bê, nghé sinh ra từ mẹ
chưa được tiêm phòng thì tiêm phòng bắt đầu từ lúc 02 tuần tuổi trở lên; bê,
nghé sinh ra từ mẹ đã được tiêm phòng còn thời gian miễn dịch, tiêm phòng bắt
đầu từ 2,5 tháng tuổi trở lên.
2.
Bệnh Cúm gia cầm
a) Loại vắc xin sử
dụng:
- Lựa chọn các loại vắc xin được
phép lưu hành tại Việt Nam, có hiệu lực bảo hộ đối với vi rút Cúm gia cầm chủng
A/H5N1, A/H5N6 và A/H5N8. - Liều lượng và đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. b) Đối tượng tiêm phòng:
- Gia cầm nuôi đang khỏe mạnh,
chưa được tiêm phòng từ 02 tuần tuổi trở lên hoặc đã tiêm nhưng hết thời gian
miễn dịch bảo hộ.
III. YÊU
CẦU KỸ THUẬT TIÊM PHÒNG
1.
Kiểm tra trước khi tiêm phòng
Chỉ tiêm vắc xin cho gia súc, gia cầm hoàn toàn khoẻ mạnh.
Không tiêm vắc xin cho gia súc đang mắc bệnh, ốm yếu, gia súc đang có vết
thương chưa lành (thiến, hoạn, vết thương ngoại khoa). Đối với gia súc mang
thai cần thao tác nhẹ nhàng và xác định đúng thời kỳ mang thai để tiêm phòng.
2.
Sử dụng và bảo quản vắc xin
- Vắc xin phải được bảo quản ở
nhiệt độ từ 02 - 080C; không để vắc xin trong ngăn đá của tủ lạnh
hoặc tiếp xúc trực tiếp với đá lạnh; không sử dụng chai vắc xin có hiện tượng
vỡ, nứt; khi vận chuyển hoặc trong quá trình đi tiêm, vắc xin phải bảo quản
trong thùng bảo ôn, hộp xốp có đá lạnh; tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp
vào vắc xin.
- Trước khi tiêm vắc xin, nâng
nhiệt độ của vắc xin tăng lên khoảng 250C, lắc kỹ chai vắc xin trước
khi lấy; tiêm đúng vị trí và liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất; chai
vắc xin đã mở nắp chỉ được sử dụng trong ngày.
3.
Sử dụng bơm, kim tiêm
Bơm, kim tiêm phải được vô trùng trước khi tiêm bằng nước
đun sôi, không được vô trùng bằng các loại hóa chất. Thường xuyên thay kim
trong quá trình tiêm phòng (không sử dụng chung kim tiêm giữa các hộ chăn
nuôi).
4. Chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc
Trước khi tiêm phòng 01 ngày và sau khi
tiêm phòng 02 - 03 ngày, cho gia súc nghỉ ngơi, ăn uống tốt; không bắt làm
việc, khai thác tinh hoặc phối giống; giám sát chặt chẽ đàn vật nuôi sau tiêm
phòng để thực hiện các biện pháp xử lý khi gia súc bị phản ứng vắc xin.
Sau sử dụng vắc xin, vật nuôi có thể bị
phản ứng do: các chất phụ trợ trong vắc xin, cơ thể đang ủ bệnh… Phản ứng cục
bộ tại chỗ tiêm là sưng, nóng, đau… nhưng sau một thời gian phản ứng này sẽ
mất. Khi có phản ứng cục bộ cần xử lý bằng cách chườm nước nóng tại vị trí
tiêm. Trường hợp nơi tiêm bị nhiễm trùng áp xe mủ thì phải điều trị bằng kháng
sinh.
Tiêm vắc xin còn có thể gây phản ứng dị
ứng, vật nuôi có biểu hiện: sốt, run rẩy, nôn mửa, thở gấp, nổi mẩn trên mặt da
(thường gặp ở lợn). Nếu phản ứng nhẹ thì sau một thời gian sẽ hết, nếu phản ứng
ở mức độ nặng thì vật nuôi có thể bị chết. Khi có hiện tượng dị ứng nên sử dụng
các loại thuốc chống Histamin như: Dimadron, Epharin, Phenergan, Adrenalin.
Trung tâm
Dịch vụ nông nghiệp huyện Gia Viễn